U nguyên bào võng mạc (Retinoblastoma) là một khối u ác tính (ung thư) của võng mạc ở trẻ em, thường là trước 5 tuổi. Đây là một bệnh lý ác tính hiếm gặp, nhưng là bệnh mắt ác tính nguyên phát thường gặp nhất ở trẻ em và chiếm 3% trong tổng số các trường hợp ung thư ở trẻ em. Tiên lượng của u nguyên bào võng mạc là khá tốt với 95% khả năng sống sót và duy trì thị lực trong hầu hết các trường hợp. Việc nhận biết sớm các triệu chứng ở trẻ giúp đạt được kết quả điều trị tốt nhất
U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC LÀ GÌ ?
U nguyên bào võng mạc (Retinoblastoma) là một loại ung thư mắt, phát triển ở võng mạc (nơi tiếp nhận ánh sáng nằm ở phía sau mắt). Đây là một bệnh lý hiếm gặp, nhưng là bệnh ung thư mắt nguyên phát phổ biến nhất ở trẻ em, với tỷ lệ chiếm 3% trong tổng số các trường hợp ung thư ở trẻ em.
U nguyên bào võng mạc có thể xảy ra ở một hoặc cả hai mắt. Với tỷ lệ khoảng 60% số người bị ảnh hưởng ở 1 mắt (độ tuổi chẩn đoán trung bình là 24 tháng tuổi) và 40% mắc u nguyên bào võng mạc ở cả hai bên (độ tuổi trung bình chẩn đoán là 15 tháng tuổi).
Tại các trung tâm chăm sóc chuyên biệt, tỷ lệ sống sót của u nguyên bào võng mạc lên tới 95% với khả năng duy trì thị lực trong hầu hết các trường hợp. Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể thấp hơn ở các nước đang phát triển.
DẤU HIỆU U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
Bởi vì tình trạng u nguyên bào võng mạc thường được chẩn đoán sớm khi trẻ còn nhỏ nên trẻ thường không thể mô tả các triệu chứng của mình. Thay vào đó, các triệu chứng như thay đổi rõ ràng về mắt của trẻ có thể giúp bạn nhận biết tình trạng này.
Triệu chứng sớm và phổ biến nhất của u nguyên bào võng mạc là đồng tử của trẻ trở nên trắng hoặc nhạt màu hơn trong một số môi trường nhất định, đặc biệt thấy được trong những bức ảnh chụp ở nơi thiếu sáng, sử dụng đèn flash.
Các triệu chứng khác của u nguyên bào võng mạc có thể bao gồm:
BIẾN CHỨNG
Nếu u nguyên bào võng mạc không được điều trị, các biến chứng có thể có bao gồm:
NGUYÊN NHÂN
U nguyên bào võng mạc xảy ra do đột biến gen ức chế khối u RB1 nằm ở nhánh dài của nhiễm sắc thể 13 tại locus 14 (13q14). Sự hình thành khối u xảy ra khi cả hai bản sao của gen RB1 đều bị đột biến. Trong trường hợp u nguyên bào võng mạc hai bên, có 98% khả năng là đột biến dòng mầm. Chỉ 5% trường hợp u nguyên bào võng mạc có tiền sử gia đình (di truyền), 95% trường hợp u nguyên bào võng mạc là lẻ tẻ (nguyên phát):
ĐIỀU TRỊ
Nếu khối u nhỏ và không phát triển nhanh, không gây ra nhiều vấn đề, bác sĩ khám và theo dõi chặt chẽ. Nếu khối u lớn hơn 10mm xung quanh hoặc cao hơn 3mm, bác sĩ đề nghị phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ mắt, tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của khối u.
Bác sĩ có thể sử dụng chùm năng lượng cao (thường là một loại tia X) để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót - có hoặc không có phẫu thuật. Tuy nhiên, xạ trị cũng có thể làm hỏng các tế bào khỏe mạnh và có thể khiến mắt bị khô, lông mi rụng hoặc làm mờ tầm nhìn.
Loại điều trị laser phổ biến nhất là nhiệt trị liệu qua đồng tử. Điều trị laser tập trung một chùm tia hồng ngoại cường độ hẹp vào mắt để thu nhỏ một khối u nhỏ. Laser sử dụng để điều trị u mắt ác tính, vì những tế bào đó hấp thụ năng lượng ánh sáng từ tia laser. Laser không hoạt động với ung thư hạch nội nhãn. Liệu pháp laser thường gây ra ít tác dụng phụ hơn so với phẫu thuật hoặc bức xạ.
Hãy liên hệ với bác sĩ ngay nếu bạn nhận thấy bất cứ dấu hiệu nào của u nguyên bào võng mạc hoặc những thay đổi về thị lực của con bạn. Bạn cũng nên nói chuyện với bác sĩ nếu gia đình của bạn có tiền sử mắc u nguyên bào võng mạc, hoặc bạn biết mình có đột biến gen RB1.
Địa chỉ: 124 Nguyễn Thái Học, Phường 5, Tuy Hòa, Phú Yên.
Email: bvmatpy@gmail.com
Số điện thoại: 02573.824358 - 02573.896323
Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
Ngày lễ, Tết, ngày nghỉ, ngoài giờ hành chính chỉ cấp cứu.
Cấp cứu 24/7.
Sáng: 7h - 11h30.
Chiều: 13h30 - 17h.
*Lưu ý: Thời gian nhận khám kết thúc trước khi hết giờ làm việc 15 phút.