Mặc dù u nguyên bào võng mạc là ung thư mắt thường gặp nhất ở trẻ em. Tuy nhiên, đây là một tình trạng khá hiếm gặp, với tỷ lệ mắc ước tính khoảng 1 trường hợp trên 14.000 đến 20.000 ca sinh sống. U nguyên bào võng mạc xảy ra như nhau ở cả hai giới, không có xu hướng thiên vị về giới tính nào, và 90% các trường hợp được chẩn đoán trước 3 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh cũng khác nhau theo các khu vực địa lý khác nhau.
YẾU TỐ TĂNG NGUY CƠ UNG THƯ NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
Một số nghiên cứu đã đề cập đến các yếu tố của cha mẹ có thể làm tăng nguy cơ mắc u nguyên bào võng mạc như:
- Chế độ ăn ít rau quả và trái cây của mẹ khi mang thai.
- Tiếp xúc với hóa chất trong khí thải xăng hoặc dầu diesel khi mang thai.
- Người cha tiếp xúc với bức xạ.
- Người cha sinh con khi đã lớn tuổi.
- Đột biến gen ức chế khối u RB1 nằm ở nhánh dài của nhiễm sắc thể 13 tại locus 14 (13q14). Tuy nhiên, mối liên hệ giữa các yếu tố nguy cơ và u nguyên bào võng mạc vẫn đang được nghiên cứu.
CHẨN ĐOÁN SỚM UNG THƯ NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
Khi có các dấu hiệu sau đây cha mẹ nên đưa con đến Bệnh viện Mắt Phú Yên để được khám chuyển sâu bằng phương pháp soi đáy mắt. Đối với trẻ nhỏ, bác sĩ có thể thực hiện nhỏ thuốc làm giãn đồng tử hoặc khám mắt dưới gây mê. Các triệu chứng khác của u nguyên bào võng mạc có thể bao gồm:
- Khó khăn trong chuyển động mắt;
- Lác mắt
- Đau mắt;
- Đỏ mắt
- Mờ mắt
- Mắt lồi;
- Nhiễm trùng, sưng hoặc viêm hốc mắt;
- Xuất huyết nội nhãn;
- Tăng nhãn áp bẩm sinh (buphthalmos).
- Dấu hiệu mắt mèo
- Có đốm trắng trong mắt.
Để tìm kiếm các khối u khó nhìn thấy hoặc các khối u tương ứng trong não,các xét nghiệm hình ảnh học có thể được thực hiện tại bệnh viện bao gồm:
- Siêu âm: Hình ảnh siêu âm có thể cho thấy sự tích tụ canxi thường gặp ở u nguyên bào võng mạc.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan): U nguyên bào võng mạc thường liên quan đến sự tích tụ canxi, cũng có thể nhìn thấy trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính.
- Quét cộng hưởng từ (MRI): Đây là phương pháp tốt nhất để có được hình ảnh chi tiết về các mô và cấu trúc của cơ thể. Quét MRI có thể được thực hiện để đánh giá mức độ lan rộng cũng như di căn của khối u.
- Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET): Đây là xét nghiệm hình ảnh học đặc biệt hữu ích trong việc phát hiện di căn.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC
Điều trị u nguyên bào võng mạc là sự kết hợp của nhiều ngành khác nhau bao gồm nhi khoa, ung thư, nhãn khoa, gia đình và các chuyên gia y tế liên quan. Các phương thức điều trị khác nhau được sử dụng trong u nguyên bào võng mạc là:
- Hoá trị: Đây là phương pháp điều trị chủ yếu, dùng thuốc để tấn công trực tiếp vào tế bào ung thư. Các thuốc được sử dụng trong khoảng thời gian khác nhau tùy thuộc vào mức độ của u nguyên bào võng mạc. Sau khi hoá trị có thể sử dụng liệu pháp áp lạnh hoặc nhiệt để tối đa hoá khả năng kiểm soát khối u.
- Xạ trị: U nguyên bào võng mạc có thể rất nhạy với xạ trị. Tuy nhiên xạ trị ít khi được sử dụng vì các tác dụng phụ lâu dài như đục thuỷ tinh thể, bệnh lý thần kinh do bức xạ, bệnh võng mạc do bức xạ.
- Các liệu pháp tập trung (áp lạnh, nhiệt, laser): Các liệu pháp được sử dụng để tập trung tiêu diệt trực tiếp các tế bào khối u.
- Phẫu thuật: Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ nhãn cầu kèm nạo vét hốc mắt để ngăn chặn khối u xâm lấn vào não.